Hợp đồng góp vốn là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên về việc góp tiền, tài sản hoặc quyền tài sản để cùng đầu tư, kinh doanh hoặc thực hiện dự án chung. Tuy nhiên, không phải mọi hợp đồng góp vốn đều có hiệu lực pháp luật. Trong một số trường hợp, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu và không được pháp luật bảo vệ. Bài viết này sẽ phân tích các căn cứ pháp lý, điều kiện và ví dụ thực tế để bạn đọc hiểu rõ hơn.
>>> Xem thêm: Trình tự công chứng văn bản khai nhận di sản có yếu tố nước ngoài tại văn phòng công chứng ra sao?
1. Hợp đồng góp vốn là gì?
Theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc cá nhân, tổ chức góp tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu. Hợp đồng góp vốn là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều bên cam kết góp vốn vào một hoạt động hoặc dự án, xác định quyền, nghĩa vụ, lợi ích và trách nhiệm.
Ví dụ: Anh A và chị B ký hợp đồng góp vốn mở một quán cà phê, trong đó anh A góp 500 triệu đồng và chị B góp mặt bằng thuê trong 5 năm. Hai bên thỏa thuận chia lợi nhuận 50/50.
2. Các căn cứ pháp lý về hợp đồng góp vốn vô hiệu
Việc xác định hợp đồng vô hiệu được căn cứ vào các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
-
Điều 117: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
-
Điều 123: Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
-
Điều 124: Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.
-
Điều 131: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu.
3. Các trường hợp hợp đồng góp vốn vô hiệu
Hợp đồng góp vốn vi phạm điều cấm của pháp luật
Nếu nội dung hoặc mục đích góp vốn trái với quy định pháp luật, hợp đồng sẽ vô hiệu.
Ví dụ: Góp vốn để kinh doanh hàng cấm, ma túy, vũ khí… là vi phạm pháp luật và hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu.
>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ trọn gói uy tín, hỗ trợ tận nơi.
Hợp đồng góp vốn giả tạo
Theo Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch giả tạo nhằm che giấu giao dịch khác hoặc trốn tránh nghĩa vụ với bên thứ ba sẽ vô hiệu.
Ví dụ: Ông C ký hợp đồng góp vốn với bà D để “mở công ty” nhưng thực tế là để tẩu tán tài sản tránh thi hành án.
Chủ thể ký hợp đồng không đủ năng lực hành vi dân sự
Nếu một bên ký hợp đồng là người chưa thành niên, người mất năng lực hoặc bị hạn chế năng lực hành vi mà không có đại diện hợp pháp, hợp đồng sẽ không có hiệu lực.
Tài sản góp vốn không hợp pháp
Theo Điều 34 và Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, tài sản góp vốn phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người góp. Nếu tài sản đang tranh chấp, bị kê biên hoặc không được phép giao dịch, việc góp vốn sẽ không hợp pháp và hợp đồng vô hiệu.
Ví dụ: Chị E góp vốn bằng một chiếc xe đang thế chấp tại ngân hàng mà không được ngân hàng đồng ý giải chấp.
Hợp đồng góp vốn không tuân thủ hình thức bắt buộc
Một số loại tài sản góp vốn (như quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở) bắt buộc phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực và đăng ký theo quy định. Nếu vi phạm, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu.
>>> Xem thêm: Thời gian xử lý hồ sơ ảnh hưởng thế nào đến chất lượng dịch vụ công chứng?
4. Hậu quả pháp lý khi hợp đồng góp vốn vô hiệu
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi hợp đồng góp vốn vô hiệu:
-
Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
-
Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền tương ứng.
-
Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Ví dụ: Nếu hợp đồng góp vốn mở nhà hàng bị tuyên vô hiệu do vi phạm điều cấm, bên đã nhận vốn phải hoàn trả toàn bộ số tiền cho bên góp vốn, đồng thời bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Lưu ý để tránh hợp đồng bị vô hiệu
Kiểm tra đầy đủ năng lực pháp lý của các bên tham gia.
Đảm bảo tài sản góp vốn hợp pháp, không bị tranh chấp hoặc kê biên.
Tuân thủ đúng hình thức hợp đồng theo quy định (văn bản, công chứng, chứng thực nếu cần).
Nội dung và mục đích góp vốn phải hợp pháp, không trái đạo đức xã hội.
>>> Xem thêm: Có thể chuyển nhượng hợp đồng thuê tài sản không?
>>> Xem thêm: Có được vượt hạn mức đất ở không? Cách xác định cụ thể.
Kết luận
Hợp đồng góp vốn là công cụ quan trọng để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động đầu tư, kinh doanh. Tuy nhiên, nếu không tuân thủ đúng các quy định pháp luật, hợp đồng có thể bị tuyên vô hiệu, gây thiệt hại về tài chính và quyền lợi. Do đó, trước khi ký kết, các bên nên tìm hiểu kỹ quy định pháp luật và tham khảo ý kiến của luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để đảm bảo an toàn.
Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
- Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
- Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
- Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Hotline: 0966.22.7979
- Email: ccnguyenhue165@gmail.com