Trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự, hành chính như mua bán nhà đất, sang tên xe, ủy quyền, khai sinh, kết hôn…, người dân thường phải đến các cơ quan công chứng hoặc chứng thực để xác nhận tính hợp pháp của văn bản, chữ ký, giấy tờ. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ thẩm quyền công chứng thuộc về cơ quan nào, đâu là điểm khác biệt giữa công chứng và chứng thực. Bài viết sau sẽ làm rõ vấn đề này, giúp bạn lựa chọn đúng nơi xử lý hồ sơ và tránh bị từ chối do sai thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn chi tiết cách làm thủ tục công chứng giấy tờ đúng quy định.

1. Căn cứ pháp lý xác định thẩm quyền công chứng, chứng thực

Các văn bản pháp luật chính quy định về thẩm quyền công chứng gồm:

  • Luật Công chứng 2014

  • Nghị định 23/2015/NĐ-CP: Quy định chi tiết về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký

  • Thông tư 01/2020/TT-BTP: Hướng dẫn nghiệp vụ công chứng

  • Bộ luật Dân sự 2015: Quy định hình thức và hiệu lực của giao dịch dân sự

Theo đó, việc công chứng và chứng thực được thực hiện bởi các cơ quan khác nhau, tùy vào tính chất của giấy tờ và giao dịch.

thẩm quyền công chứng

2. Công chứng và chứng thực khác nhau như thế nào?

  • Công chứng: Là việc công chứng viên xác nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch hoặc các văn bản được yêu cầu công chứng. Việc công chứng chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng (gồm văn phòng công chứng và phòng công chứng nhà nước).

  • Chứng thực: Là việc cán bộ tư pháp xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính hoặc xác nhận giấy tờ hợp lệ. Chứng thực được thực hiện chủ yếu tại UBND cấp xã hoặc phòng tư pháp cấp huyện.

Ví dụ thực tế:
Anh Nam mua xe cũ từ người quen. Hợp đồng mua bán xe cần được lập tại văn phòng công chứng để đảm bảo hiệu lực pháp lý. Sau đó, anh mang hồ sơ ra Công an quận để làm thủ tục sang tên xe. Trường hợp anh chỉ cần chứng thực bản sao hộ khẩu để bổ sung vào hồ sơ, anh có thể làm tại UBND phường nơi cư trú.

>>> Xem thêm: Công chứng giấy tờ cho người nước ngoài: Những quy định đặc thù.

3. Các cơ quan có thẩm quyền công chứng

3.1 Tổ chức hành nghề công chứng

Theo Điều 2 Luật Công chứng 2014, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:

  • Phòng công chứng: Là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, do Nhà nước thành lập

  • Văn phòng công chứng: Là tổ chức được thành lập bởi công chứng viên hành nghề, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo mô hình doanh nghiệp

Xem thêm:  Biển số định danh có được bán cho người khác hay không?

3.2 Thẩm quyền của tổ chức hành nghề công chứng

Theo Điều 42 Luật Công chứng 2014, các tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:

  • Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nhà đất

  • Công chứng hợp đồng mua bán xe, tài sản giá trị lớn

  • Công chứng giấy ủy quyền, di chúc, văn bản khai nhận di sản thừa kế

  • Công chứng bản dịch (nếu có công chứng viên kiêm người dịch hoặc người dịch đã đăng ký chữ ký mẫu)

  • Cấp bản sao từ sổ lưu văn bản công chứng

>>> Xem thêm: Các loại giấy tờ không được công chứng, chứng thực: Quy định chi tiết.

4. Các cơ quan có thẩm quyền chứng thực

4.1 UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn)

Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, UBND cấp xã có thẩm quyền:

  • Chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân, học bạ, bằng cấp

  • Chứng thực chữ ký trong đơn, tờ khai, giấy ủy quyền đơn giản

  • Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản không đăng ký quyền sở hữu (như đồ dùng, thiết bị, xe máy dưới 10 triệu…)

thẩm quyền công chứng

4.2 Phòng Tư pháp cấp huyện

Trong trường hợp UBND cấp xã không đủ điều kiện thực hiện chứng thực, người dân có thể đến phòng tư pháp thuộc UBND quận/huyện để thực hiện các thủ tục tương tự.

4.3 Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự

Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài hoặc giấy tờ cần dùng tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam có thẩm quyền:

  • Chứng thực chữ ký, bản sao, bản dịch

  • Xác nhận tình trạng hôn nhân, khai sinh, khai tử…

>>> Xem thêm: Công chứng hợp đồng thế chấp có yêu cầu công chứng viên xác minh tài sản bảo đảm không?

Ví dụ minh họa:
Chị Mai đang sống tại Hàn Quốc muốn ủy quyền cho em gái tại Việt Nam bán đất. Chị đến Đại sứ quán Việt Nam tại Seoul, làm giấy ủy quyền và chứng thực chữ ký. Sau đó, người được ủy quyền mang văn bản này đến văn phòng công chứng tại Việt Nam để làm thủ tục chuyển nhượng.

5. Trường hợp bị từ chối do sai thẩm quyền công chứng

Nếu bạn thực hiện công chứng hoặc chứng thực không đúng cơ quan có thẩm quyền, văn bản có thể bị từ chối tiếp nhận hoặc không có giá trị pháp lý.

Ví dụ:
Anh Long lập hợp đồng mua bán nhà nhưng lại mang ra UBND phường để ký và chứng thực. Sau này, khi làm thủ tục sang tên sổ đỏ, văn phòng đăng ký đất đai từ chối vì UBND phường không có thẩm quyền công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.

6. Cách lựa chọn đúng cơ quan có thẩm quyền công chứng

  • Nếu cần xác nhận hợp đồng giao dịch lớn: đến văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nhà nước

  • Nếu chỉ cần chứng thực bản sao giấy tờ tùy thân, hộ khẩu, CCCD…: đến UBND cấp xã

  • Nếu đang ở nước ngoài: đến lãnh sự quán, đại sứ quán Việt Nam gần nhất

  • Nếu không chắc: liên hệ trước để được tư vấn, tránh đi lại nhiều lần

>>> Xem thêm: Có thể yêu cầu chứng thực hợp đồng bằng chữ ký điện tử tại văn phòng công chứng không?

Kết luận

Thẩm quyền công chứng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực pháp lý của văn bản, hợp đồng, giấy tờ. Việc xác định đúng cơ quan có thẩm quyền sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, tránh rủi ro hồ sơ bị trả lại hoặc vô hiệu. Tùy theo mục đích và loại văn bản cần công chứng hay chứng thực, bạn nên lựa chọn đúng giữa văn phòng công chứng, phòng công chứng, UBND phường hoặc đại sứ quán.

Xem thêm:  Công chứng hợp đồng ủy quyền - Giấy ủy quyền

Nếu bạn cần được tư vấn về nơi công chứng phù hợp với hồ sơ của mình, vui lòng liên hệ Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ qua số 0966.22.7979 để được hỗ trợ tận tình, chính xác theo đúng quy định pháp luật.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá