Quy định mới nhất về việc thu hồi đất và không được bồi thường về đất áp dụng trong trường hợp nào? Khi Nhà nước quyết định thu hồi đất, quy trình bồi thường về đất phải tuân theo những nguyên tắc nào? Để hiểu rõ hơn về những vấn đề này, hãy tham khảo bài viết dưới đây.
>>> Xem chi tiết tại: Lật tẩy những cách kiếm tiền khi thực hiện thủ tục công chứng mua bán nhà của các văn phòng công chứng tại quận Đống Đa?
1. 22 trường hợp thu hồi đất không được bồi thường về đất
Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2013 có quy định những trường hợp sau bị Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất:
– Những trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất (khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(1) Đất được giao không thu tiền sử dụng đất, trừ khi đất nông nghiệp được giao trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối hoặc nuôi trồng thủy sản được giao đất nông nghiệp.
(2) Đất được giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng đã được miễn tiền sử dụng đất;
(3) Đất được cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; hoặc đất cho thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng đã được miễn tiền thuê đất, trừ khi hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất thuê do chính sách đối với người có công với cách mạng;
(4) Đất nông nghiệp trong quỹ đất công ích tại xã/phường/thị trấn;
(5) Đất được khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
– Đất được Nhà nước giao để quản lý (Điều 8 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(6) Đất được Nhà nước giao cho những tổ chức sau để quản lý: Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng; Tổ chức kinh tế được giao quản lý đất để thực hiện dự án đầu tư BT và các hình thức khác theo quy định; Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng và đất có mặt nước của các sông; Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã được Nhà nước thu hồi.
(7) Đất được Nhà nước giao cho Chủ tịch UBND cấp xã quản lý để sử dụng vào mục đích công cộng.
(8) Đất được Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(9) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt hành chính về sử dụng đất không đúng mục đích vẫn tiếp tục vi phạm;
(10) Người sử dụng cố ý hủy hoại đất;
(11) Đất được giao hoặc cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
(12) Đất không được tặng cho, chuyển nhượng theo quy định mà nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng;
(13) Đất được Nhà nước giao quản lý mà bị lấn, chiếm;
>>> Xem chi tiết tại: Hé lộ điều ít ai biết về thủ tục công chứng giấy ủy quyền chỉ mất 3 phút để biết được bí mật ít người biết?
(14) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất vì lý do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
(15) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành;
(16) Đất trồng rừng, trồng cây không được sử dụng:
– Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục;
– Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục;
– Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục;
(17) Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà phải đưa đất vào sử dụng.
Nếu không đưa được đất vào sử dụng thì chủ đầu tư có thể được gia hạn 24 tháng, hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thực hiện thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất trừ các trường hợp bất khả kháng.
– Đất bị thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả đất, hoặc thu hồi do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013), cụ thể bao gồm:
(18) Tổ chức được giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất này có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã bị phá sản, giải thể, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
(19) Cá nhân sử dụng đất đã chết và không có người thừa kế;
(20) Người sử dụng đất tự nguyện trả đất cho Nhà nước;
(21) Đất được giao/cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn;
– Không đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ:
(22) Nếu không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được bồi thường về đất (thường gọi là sổ đỏ) khi bị Nhà nước thu hồi, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất 2013 như sau:
Nếu đất nông nghiệp đã sử dụng trước 01/7/2004 và người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà không có sổ đỏ hoặc không đủ điều kiện được cấp sổ đỏ thì sẽ được bồi thường trên diện tích đất thực tế đang sử dụng mà không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định.
2. 3 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 có quy định 03 nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Thứ nhất là người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
– Thứ hai là việc bồi thường được thực hiện bằng hình thức giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền căn cứ theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
>>> Xem chi tiết tại: 4 lời nói dối về phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà đất cứ tin nếu bạn muốn mất tiền oan?
– Thứ ba là việc bồi thường khi thu hồi đất phải bảo đảm tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định pháp luật.
Trên đây là “Các trường hợp không được bồi thường về đất khi thu hồi đất”, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
>>> Tìm hiểu vì sao hàng ngàn người làm dịch vụ sang tên sổ đỏ mỗi ngày? Văn phòng nào làm sổ đỏ nhanh và uy tín nhất?
>>> 5 cạm bẫy của phí công chứng giấy ủy quyền tạm biệt mãi mãi văn phòng công chứng nâng giá không đúng luật?
>>> 03 điều bạn thường bỏ qua nhưng cực quan trọng trong khi kiểm tra sổ đỏ thật giả? Xem ngay để thực hiện các giao dịch suôn sẻ?
>>> Kinh ngạc bí mật sau thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế xem ngay để không muốn thành người tối cổ?
>>> Có cần xuất hóa đơn khi bán hàng dưới 200 nghìn không?
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch