Khi thực hiện giao dịch mua bán hoặc tặng cho nhà đất, người dân thường phải nộp thuế chuyển nhượng bất động sảnlệ phí trước bạ. Tuy nhiên, hai khoản nghĩa vụ tài chính này thường dễ bị nhầm lẫn vì đều phát sinh khi chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản. Bài viết sau sẽ phân tích sự khác nhau giữa hai loại nghĩa vụ này dựa trên căn cứ pháp luật hiện hành.

>>> Xem thêm: Có thể công chứng hợp đồng mua bán cổ phiếu công ty chưa niêm yết tại văn phòng công chứng?

1. Thuế chuyển nhượng bất động sản là gì?

Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế chuyển nhượng bất động sản thực chất là thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản. Đây là khoản thuế mà cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp khi bán, tặng cho, hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

Mức thuế hiện nay được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012) và hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Thuế suất = 2% giá chuyển nhượng (hoặc giá đất theo bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định nếu giá ghi trong hợp đồng thấp hơn bảng giá).

Ví dụ minh họa: Ông A bán mảnh đất tại quận Bình Thạnh với giá 2 tỷ đồng. Khi làm thủ tục sang tên, ông A phải nộp thuế chuyển nhượng bất động sản bằng 2% x 2 tỷ = 40 triệu đồng.

Thuế chuyển nhượng bất động sản

2. Lệ phí trước bạ là gì?

Khác với thuế, lệ phí trước bạ là khoản tiền mà người nhận chuyển nhượng phải nộp để được Nhà nước công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với bất động sản.

Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ áp dụng cho nhà, đất khi đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
Mức thu được quy định tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:

  • Với nhà, đất: 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá theo hợp đồng hoặc theo bảng giá đất, giá nhà do UBND cấp tỉnh ban hành).

Ví dụ minh họa: Chị B mua căn hộ chung cư tại Hà Nội với giá 3 tỷ đồng. Khi làm thủ tục sang tên, chị B phải nộp lệ phí trước bạ: 0,5% x 3 tỷ = 15 triệu đồng.

>>> Xem thêm: Công chứng cho thuê nhà có bắt buộc không và thủ tục thế nào?

Xem thêm:  So sánh chung cư tái định cư và chung cư thương mại

3. Sự khác nhau giữa thuế chuyển nhượng bất động sản và lệ phí trước bạ

Về bản chất pháp lý

  • Thuế chuyển nhượng: Là khoản thuế, mang tính chất điều tiết thu nhập của bên chuyển nhượng.

  • Lệ phí trước bạ: Là khoản lệ phí, mang tính chất phí dịch vụ hành chính để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho bên nhận.

Về chủ thể nộp

  • Thuế chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng (bên bán, bên tặng cho) phải nộp.

  • Lệ phí trước bạ: Bên nhận chuyển nhượng (bên mua, bên được tặng cho) phải nộp.

Về mức thu

  • Thuế chuyển nhượng bất động sản: 2% giá trị chuyển nhượng.

  • Lệ phí trước bạ: 0,5% giá tính lệ phí trước bạ.

>>> Xem thêm: Dịch vụ sang tên sổ đỏ tại Hà Nội có quy trình pháp lý và mức chi phí khác biệt gì so với các tỉnh thành khác?

Về căn cứ pháp luật

  • Thuế chuyển nhượng bất động sản: Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012), Thông tư 111/2013/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC.

  • Lệ phí trước bạ: Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Thông tư 13/2022/TT-BTC.

Thuế chuyển nhượng bất động sản

4. Ví dụ minh họa thực tế thuế chuyển nhượng bất động sản

Anh C bán một căn nhà tại quận 7, TP. HCM với giá 4 tỷ đồng cho chị D.
Trong giao dịch này:

  • Anh C (bên bán) phải nộp thuế chuyển nhượng = 2% x 4 tỷ = 80 triệu đồng.

  • Chị D (bên mua) phải nộp lệ phí trước bạ = 0,5% x 4 tỷ = 20 triệu đồng.

Như vậy, một giao dịch chuyển nhượng bất động sản thường phát sinh đồng thời cả thuế chuyển nhượng và lệ phí trước bạ, nhưng chủ thể nộp và bản chất của hai nghĩa vụ này là khác nhau.

>>> Xem thêm: Tranh chấp di sản thừa kế khi không công chứng di chúc.

>>> Xem thêm: Mua bán nhà đất với người nước ngoài có được phép?

Kết luận

Thuế chuyển nhượng bất động sảnlệ phí trước bạ là hai loại nghĩa vụ tài chính hoàn toàn khác nhau. Trong khi thuế chuyển nhượng do bên bán hoặc bên tặng nộp để điều tiết thu nhập, thì lệ phí trước bạ do bên mua hoặc bên nhận nộp để được công nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Việc hiểu rõ sự khác biệt này giúp các bên trong giao dịch bất động sản chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chi phí và tránh vướng mắc pháp lý khi làm thủ tục sang tên.

Xem thêm:  Sổ hồng chung cư có giá trị bao nhiêu năm?

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá