Khi đào được cổ vật có phải khai báo không là thắc mắc của rất nhiều người. Vậy cùng tìm hiểu câu trả lời chi tiết cho vấn đề này tại bài viết dưới đây của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ.

>>> Xem thêm: Công chứng giấy ủy quyền nhờ người thân mua bán đất hết bao nhiêu tiền?

1. Khi đào được cổ vật có phải khai báo không?

Căn cứ Luật Di sản văn hoá năm 2001, câu trả lời cho thắc mắc khi đào được cổ vật có phải khai báo không là có. Căn cứ để đưa ra nhận định này được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 14 Luật Di sản văn hoá năm 2001.

Cụ thể, một trong những quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức là phải thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. Đồng thời, khi tìm được thì phải giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất.

Đồng thời, nếu cải tạo, xây dựng công trình mà có phát hiện được cổ vật thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp xử lý kịp thời vừa bảo vệ được cổ vật vừa đảm bảo tiến độ xây dựng.

Ngoài ra, tại Điều 229 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về việc xác lập quyền sở hữu với tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm mà được tìm thấy. Khi đó, người tìm thấy tài sản này phải thông báo hoặc trả lợi ngay cho chủ sở hữu.

Đặc biệt, tài sản được tìm thấy là cổ vật thì sẽ thuộc về Nhà nước. Do đó, khi đào được cổ vật, cá nhân, tổ chức phải thông báo và giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an gần nhất hoặc cơ quan nhà nước khác.

Trong đó, cổ vật được giải thích là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa học và có từ 100 năm tuổi trở lên. Cổ vật có thể là di sản văn hoá vật thể, di tích lịch sử, văn hoá.

Xem thêm:  Các doanh nghiệp chậm hoặc trốn đóng BHXH sẽ phải đối mặt với mức lãi cao?

>>> Xem thêm: Hợp đồng thuê nhà có bắt buộc phải công chứng không ạ?

Như vậy, nếu tìm thấy, đào được cổ vật thì cá nhân, tổ chức phải khai báo và nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền. Căn cứ Luật Di sản văn hoá và Bộ luật Dân sự cùng các văn bản liên quan khác, cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp này gồm:

– Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi gần nhất.

– Công an gần nhất.

– Cơ quan nhà nước khác.

1. Khi đào được cổ vật có phải khai báo không?

2. Hệ quả khi giao nộp cổ vật cho cơ quan Nhà nước

Sau khi đã tìm được câu trả lời cho vấn đề, khi đào được cổ vật có phải khai báo không và nộp lại không thì nhiều người thắc mắc sau đó sẽ ra sao? Cụ thể:

Về việc thưởng

Cụ thể, khi giao nộp cổ vật, căn cứ khoản 3 Điều 18 Nghị định 98/2010/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức có thể được khen thưởng và nhận được một khoản tiền thưởng nếu ngẫu nhiên tìm thấy, giao nộp cổ vật như sau:

– Bằng khen, giấy khen: Tuỳ vào giá trị của cổ vật sẽ được xét tặng, truy tặng giấy khen, bằng khen, huy chương hoặc hình thức khác.

– Tiền thưởng: Căn cứ vào giá trị của từng loại cổ vật để tính mức tiền thưởng theo phương pháp luỹ thoái từng phần nư sau:

STTGiá trị cổ vậtTỷ lệ trích thường
1Đến 10 triệu đồng30%
2Trên 10 – 100 triệu đồng15%
3Trên 100 triệu đến 1 tỷ đồng7%
4Trên 01 – 10 tỷ đồng1%
5Trên 10 tỷ đồng0,5%

Lưu ý: Giá trị cổ vật được dùng để tríc thưởng đã trừ đi các khoản chi phí bảo quản, vận chuyển, kiểm nhiệm, giám định… Mức tối đa của tiền thưởng không vượt quá 200 triệu đồng.

>>> Xem thêm: Sổ đỏ làm giả có bị phạt không? Làm sao để kiểm tra sổ đỏ giả tại nhà?

Về xử phạt

Song song với được thưởng, nếu người nào không không thông báo, không giao nộp di vật, cổ vật được phát hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng và tịch thu cổ vật theo quy định tại Điều 25 Nghị định 38/2021/NĐ-CP.

Trên đây là thông tin giải đáp thắc mắc: Khi đào được cổ vật có phải khai báo không? 

Xem thêm:  Bỏ Sổ hộ khẩu giấy, người dân sẽ dùng giấy tờ gì để thay thế?

ngoài ra, nếu bạn có thắc mắc liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về thủ tục công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

CÓ THỂ LIÊN QUAN:

>>> Phòng công chứng thứ 7 chủ nhật miễn phí chứng thực giấy tờ cho người già và trẻ nhỏ

>>> Công chứng ngoài trụ sở trái luật tiềm ẩn những rủi ro gì? 

>>> UBND xã có được công chứng hợp đồng ủy quyền về đất đai hay không? 

>>> Quy trình lựa chọn đối tác kinh doanh cực chi tiết.

>>> Cây đổ làm chết người ai phải bồi thường?

Đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *